10 trường hợp hóa đơn điện tử không cần đầy đủ nội dung
Hóa đơn điện tử là một trong những hình thức hóa đơn được phép sử dụng trong kế toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải hóa đơn điện tử nào cũng cần phải có đầy đủ nội dung. Dưới đây là 10 trường hợp hoá đơn điện tử không cần đầy đủ nội dung mà PosApp tổng hợp giúp bạn tham khảo.
Mục lục bài viết
1/ Nội dung bắt buộc trên hóa đơn điện tử
Theo khoản 1, Điều 6 của Nghị định 119/2018/NĐ-CP của pháp luật Việt Nam, nội dung hoá đơn điện tử phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:
- Thông tin về người bán và người mua: Hóa đơn điện tử phải có tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua.
- Thông tin về hàng hoá/dịch vụ: Hóa đơn điện tử phải cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hoá/dịch vụ bao gồm tên, số lượng, đơn giá, thuế suất, thành tiền trong đó bao gồm thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là hóa đơn giá trị gia tăng
- Số hóa đơn: Mỗi hóa đơn điện tử phải có một số hóa đơn duy nhất, được đánh số theo quy định của pháp luật.
- Thời điểm lập hoá đơn điện tử
- Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
- Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và nội dung khác liên quan (nếu có).
- Chữ ký số, chữ ký điện tử: Hóa đơn điện tử phải được ký điện tử bằng chữ ký số của người bán.
Nếu các điều kiện trên không đầy đủ, hóa đơn điện tử sẽ không được công nhận và có thể dẫn đến các vấn đề pháp lý. Do đó, các doanh nghiệp nên quan tâm và tuân thủ đúng quy định của pháp luật khi sử dụng hóa đơn điện tử.
2/ Các trường hợp nội dung hoá đơn không cần đầy đủ
2.1/ Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua
Nội dung hoá đơn điện tử không cần chữ ký điện tử của người mua với trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài.
Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua đáp ứng đủ các điều kiện để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua tùy theo thỏa thuận giữa hai bên.
2.2/ Đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán, người mua.
Trong Nghị định số 123/2020/NĐ-CP có ban hành đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán, người mua.
2.3/ Đối với hóa đơn điện tử tại siêu thị, trung tâm thương mại, tại cửa hàng xăng dầu.
- Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua.
- Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu trên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng.
2.4/ Trường hợp đối với hóa đơn là tem, vé, thẻ.
Đối với hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, mã số thuế), tiền thuế, thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp tem, vé, thẻ điện tử có sẵn mệnh giá thì không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
2.5/ Trường hợp đối với các chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không.
- Trường hợp người mua là cá nhân không kinh doanh: Nếu chứng từ điện từ dịch vụ vận tải hàng không được xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua (là cá nhân không kinh doanh) được xác định là hóa đơn điện tử thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã số thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số của người bán.
- Trường hợp tổ chức kinh doanh hoặc tổ chức không kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không được xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho các cá nhân của tổ chức kinh doanh, cá nhân của tổ chức không kinh doanh. Trường hợp này sẽ không được xác định là hóa đơn điện tử. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không phải lập hóa đơn điện tử có đầy đủ các nội dung theo quy định giao cho tổ chức có cá nhân sử dụng dịch vụ vận tải hàng không.
2.6/ Đối với hóa đơn của hoạt động xây dựng, lắp đặt, hoạt động xây nhà để bán có thu tiền theo tiến độ theo hợp đồng.
Trong trường hợp này trên các nội dung hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
2.7/ Đối với trường hợp Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ.
- Theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP trong trường hợp này trên Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ phải thể hiện các thông tin liên quan lệnh điều động nội bộ, người nhận hàng, người xuất hàng, địa điểm kho xuất, địa điểm nhận hàng, phương tiện vận chuyển.
Cụ thể: Tên người mua thể hiện người nhận hàng, địa chỉ người mua thể hiện địa điểm kho nhận hàng, tên người bán thể hiện người xuất hàng, địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng và phương tiện vận chuyển, không thể hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền thanh toán.
- Đối với Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý thì trên Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý thể hiện các thông tin như hợp đồng kinh tế, người vận chuyển, phương tiện vận chuyển, địa điểm kho xuất, địa điểm kho nhận, tên sản phẩm hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền.
Cụ thể: ghi số, ngày tháng năm hợp đồng kinh tế ký giữa tổ chức, cá nhân, họ tên người vận chuyển, hợp đồng vận chuyển (nếu có), địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng.
2.8/ Đối với trường hợp hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không được lập theo quy định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế.
Nội dung hoá đơn điện tử không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, tên địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký số của người mua, đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
2.9/ Đối với hóa đơn doanh nghiệp vận chuyển hàng không xuất cho đại lý là hóa đơn xuất ra theo báo cáo đã đối chiếu giữa hai bên và theo bảng kê tổng hợp.
Theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đã ban hành trong trường hợp hóa đơn doanh nghiệp vận chuyển hàng không xuất cho đại lý là hóa đơn xuất ra theo báo cáo đã đối chiếu giữa hai bên và theo bảng kê tổng hợp trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn giá.
2.10/ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp quốc phòng an ninh phục vụ hoạt động quốc phòng an ninh theo quy định của Chính phủ.
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ban hành đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp quốc phòng an ninh phục vụ hoạt động quốc phòng an ninh theo quy định của Chính phủ trên hóa đơn không nhất thiết phải có: Đơn vị tính, số lượng, đơn giá, phần tên hàng hóa, dịch vụ ghi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng ký kết giữa các bên.
3/ Mức xử phạt khi lập hóa đơn không đầy đủ nội dung bắt buộc
Khoản 1, Điều 8, Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 hướng dẫn lập nội dung hoá đơn điện tử chỉ về mức phạt như sau:
“1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa đơn đã được xác định.”
Mặt khác, tại khoản 1, Điều 11, Thông tư 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 quy định về hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
“a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi không lập đủ các nội dung bắt buộc theo quy định, trừ các trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, nếu các nội dung này không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã lập hóa đơn và không lập đủ các nội dung bắt buộc theo quy định nhưng tự phát hiện ra và lập hóa đơn mới điều chỉnh, bổ sung các nội dung bắt buộc theo quy định thì không bị xử phạt.
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không lập đủ các nội dung bắt buộc theo quy định, trừ các trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
Như vậy, đối với các trường hợp trên mà PosAppchia sẻ, nội dung hóa đơn điện tử không cần phải đầy đủ như các trường hợp khác. Tuy nhiên, các thông tin cần thiết vẫn phải được ghi rõ trên hóa đơn để phù hợp với quy định của pháp luật. Chúc bạn thành công!
Bạn đang tìm kiếm giải pháp xuất hóa đơn điện tử từ máy tính tiền tốt nhất? Vui lòng để lại thông tin, chúng tôi sẽ liên hệ sớm nhất!
Hoặc gọi trực tiếp đến số Hotline: 1900.3016 để được hỗ trợ nhanh nhất!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN